- Vật liệu Da
Trong nhiều thế kỷ, da động vật (được biết đến với độ bền, tuổi thọ cao và khả năng chống mài mòn và gió) đã được sử dụng để đóng và bọc sách, mặc quần áo và nội thất xe hơi sang trọng. Và cho đến ngày hôm nay, da đã thực sự đi vào thời trang và trang trí nội thất gia đình.
Thật vậy, khi nói đến trang trí nội thất, dường như không có gì thích nghi hơn da. Là một vật liệu linh hoạt, vì vậy bạn có thể chọn từ những loại da hiện đại, sắc sảo cho đến những loại da cổ điển, vượt thời gian cho căn hộ của mình. Thêm một chiếc ghế da cho căn phòng đọc sách, một bộ ghế dài bằng da cho phòng khách, một bộ bàn ăn bằng da cho phòng bếp. Nó là một vật liệu tuyệt vời với kết cấu phong phú, có nhiều sự lựa chọn về màu sắc phụ thuộc vào mức độ tinh tế hay táo bạo mà bạn muốn.
Và đoán xem điều gì là điều tuyệt vời nhất về da thật? Nó càng trở nên tốt hơn theo thời gian, có nghĩa là nó sẽ còn đẹp hơn ngay cả khi 20 năm sau ngày bạn mua nó.

- Phân loại Da Thật
Không phải tất cả da được làm theo cùng một tiêu chuẩn. Một số loại có chất lượng cao hơn những loại khác. Bạn có thể xác định chất lượng của miếng da bằng vẻ ngoài và cảm giác của da.
Full Grain – Da lớp 1 (da cật) là tốt nhất. Không có gì có thể che giấu chất lượng của nó, nó dai nhất và bền nhất. Cách đơn giản nhất để xác định xem có phải là da cật hay không là bằng cách tìm kiếm những khiếm khuyết nhỏ và vết sẹo. Những khiếm khuyết tự nhiên là dấu hiệu của da tốt. Bởi vì nó chưa bị tác động, da vẫn tốt và sẽ không bị cũ hóa theo thời gian.

Corrected Grain – là da lớp 1 nhưng về mặt được xử lý chà, mài để bỏ đi sẹo, nốt trầy.. trước khi phủ một lớp bề mặt được tạo hình giống các hạt da tự nhiên. Những điểm không hoàn hảo này là những chỗ ẩn không phù hợp với ghế sofa, vì vậy chúng phải được loại bỏ trước tiên. Vì nó vẫn là da lớp 1 nên khi sử dụng vẫn tạo ra lớp Patina (mầu tự nhiên) bóng đẹp.

Top Grain – Da lớp 2 là loại da có chất lượng thứ 2 sau da lớp 1, được tạo ra khi tách bỏ một phần lớp da trên cùng. Bề mặt Top Grain được chà đi chà lại nhiều lần cho thật mịn, láng một lớp phủ bề mặt và tạo hình hạt da, vân kẻ… theo ý đồ của nhà sản xuất. Da Top Grain không sản sinh ra lớp patina tự nhiên trong quá trình sử dụng, vì thế các nhà sản xuất thường tạo một về mặt nhân tạo rất mượt, láng đều và tạo cảm giác mềm mại như Full Grain. Đây vẫn là một loại da có chất lượng tốt, mềm mại và có giá thành hợp lí hơn da lớp 1.

Genuine là lớp da thứ 3, có chất lượng tuy không bằng 2 loại da trên nhưng vẫn là sản phẩm làm từ da thật. Với loại da này bề mặt da được xử lý bằng việc nhuộm màu và phủ 1 lớp bảo vệ đồng thời tạo tính thẩm mỹ cho da. Tuy không mềm mại như da lớp 1 và lớp 2, da genuine được sản xuất từ những nước có kinh nghiệm hàng đầu thế giới về thuộc da như Italia cũng có chất lượng rất tốt.



Tùy theo chủng loài, da thật có tính chất, độ mềm mịn và hình thức khác nhau. Có rất nhiều loại da nhưng trong nội thất chủ yếu ứng dụng những loại da sau đây:
Da trâu và bò: tương đối giống nhau nên khá khó để phân biệt nếu đã nhuộm. Thường thì da trâu thô và cứng hơn da bò, nên da bò được dùng chế tác nhiều và giá cũng đắt hơn da trâu. Da bò trưởng thành tự nhiên có độ dày từ 1.2 đến 1.4mm, có độ dày lớn nhất, cứng nhất và co giãn rất ít. Đối với da tự nhiên, người ta phủ sáp để tạo thành da phủ sáp, loại da này có độ bền rất cao tuy nhiên da khá dầy và không mềm mại. Một số sản phẩm nội thất cao cấp cũng sử dụng da bò tự nhiên giữ nguyên bộ lông loang lổ và mềm mịn của nó như da bò tự nhiên xuất xứ từ Brazil dùng để tạo ra những chiếc ghế độc đáo và sang trọng hoặc những tấm thảm lông bắt mắt.


Da dê: Bề mặt da dê thường rất mềm mịn, chặt da, có độ bền cao. Bên cạnh đó, da dê cũng đắt hơn da bò và cũng vì thế những sản phẩm làm từ da dê thường là những sản phẩm cao cấp và đắt tiền.

Da cừu: là loại da mỏng và mềm, do vậy kém bền hơn da bò và da trâu. Da cừu non có độ dày từ 0.7 đến 0.9 mm, da cừu trưởng thành thường có độ dày 0.9 đến 0.11 mm. Da cừu non có giá đắt hơn da cừu trưởng thành, tuy nhiên nó thấm nước nhiều hơn, mỏng hơn, co giãn cao hơn, nhăn nhiều hơn so với da cừu trưởng thành.

Da ngựa: có lỗ chân lông hình bầu dục, không rõ ràng, to hơn lỗ chân lông của da bò, sắp xếp có quy tắc, trên mặt xốp mềm, tối màu. Da ngựa ít dùng hơn da bò do không nhiều và thông dụng như da bò. Tuy nhiên các sản phẩm da ngựa tự nhiên nguyên lông cũng có thể được dùng để tạo nên những sản phẩm nội thất giá trị.

*Tóm lại, ưu và nhược điểm của da thật
- Ưu điểm: Chất lượng và độ bền tốt, có vẻ đẹp
tự nhiên và sang trọng hơn, càng sử dụng da thật sẽ càng bóng và đẹp hơn.
- Nhược điểm: Chỉ có một số màu nhất định, dễ hấp thụ nước, nhiệt và bụi bẩn, khó khăn trong việc lau dọn và vệ sinh; Giá thành cao.
- Phân loại giả Da
Simili chúng có tên khoa học là Polyvinyl chloride (PVC). Chúng được tạo thành bởi tấm vải lót, thường được dệt từ sợi polyester,và được phủ lên bề mặt vài lớp nhựa PVC. Sau đó chúng trải qua quá trình tạo vân và nhuộm màu. Ưu điểm của chúng là khá giống với da thật nhưng độ bền còn kém da thật. Đặc điểm nhận dạng chính là mùi PVC trên bề mặt của chúng.

Da PU cũng giống như simili là sử dụng những nguyên liệu và nhựa để tạo thành. Điểm khác biệt duy nhất đó chính là thay vì sử dụng vải vụn thì da PU sử dụng da vụn say và ép tạo thành. Do đó, chúng có bề mặt giống với da thật hơn và độ bền cũng cao hơn simili.

Da Microfiber khác biệt so với 2 mẫu da công nghiệp bên trên. Đây là vật liệu da dùng cho nội thất ô tô hiện nay. Chúng được tạo thành bằng công nghệ dệt xuyên kim 3D. Mô phỏng cấu trúc của da thật nên chúng giống từ 80% – 90% so với da thật.

So sánh 2 loại da công nghiệp Simili và Microfiber:
Giả da Simili | Da Microfiber | |
Kháng khuẩn | Kém | Tốt |
Bề mặt | Dễ nứt nổ | Không nứt nổ |
Màu da | Dễ bay màu | Không bay màu |
Độ bền | Dưới 3 năm | Trên 10 năm |
Chống cháy | Không | Có |

Ưu và nhược điểm của da giả:
- Ưu điểm: Da không thấm nước, mềm và dẻo hơn da thật; dễ dàng lau chùi, vệ sinh; Mẫu mã phong phú, đa dạng; Giá thành rẻ hơn nhiều lần da thật.
- Nhược điểm: Tuổi thọ, độ bền thấp; Thẩm mĩ kém; Dễ bị bạc màu sau một thời gian sử dụng.
- Phân biệt da thật và da giả
- Nhìn vào nhãn: Sản phẩm được làm bằng da thật sẽ tự hào ghi rõ điều này trên nhãn.
- Kiểm tra các cạnh: Nhìn vào các cạnh của quần áo hoặc đồ nội thất. Các sản phẩm giả da sẽ có một cạnh trông hoàn hảo tạo cảm giác xốp hoặc nhựa, trong khi da thật sẽ có vẻ ngoài thô ráp xung quanh các cạnh.
- Kiểm tra lỗ chân lông: Kiểm tra kỹ lỗ chân lông của vải. Da giả sẽ có lỗ chân lông sắp xếp trong một khuôn phù hợp, hoàn hảo; trong khi da thật có lỗ chân lông đặt không nhất quán.
- Chạm vào da: Da thật có thể tạo cảm giác thô hoặc mịn và bất cứ nơi nào ở giữa; và cũng có thể linh hoạt và mềm mại. Tuy nhiên, nếu cảm thấy gần giống với nhựa, nó có khả năng là giả.
- Ngửi mùi da: Mùi của da thật không thể được sao chép bằng vật liệu tổng hợp. Da thật có mùi ngai ngái,còn da giả thì có mùi ni lông hoặc có mùi của chất hóa học.

- Ứng dụng của vật liệu Da trong nội thất
Thông thường, người ta sử dụng da để bọc các loại ghế ngồi (sofa, ghế văn phòng, ghế ăn), mặt bàn, giường ngủ. Ngoài ra đồ dùng để bàn, chậu hoa hoặc bóng đèn chụp được bọc da bên ngoài cũng thêm phần sang trọng cho ngôi nhà của bạn, và hiện cũng đang là xu hướng.
Với ghế sofa, bọc da thật nơi tiếp xúc và giả da cho phần xung quanh ghế sẽ giúp chi phí của bộ ghế giảm xuống rất nhiều. Vì da thật và giả da nhìn sơ sẽ không khác nhau là bao, nhưng khi sử dụng bạn sẽ thấy sự khác biệt rõ rệt. Sau một thời gian sử dụng, sự khác biệt giữa phần da thật và giả da sẽ càng rõ rệt, chúng sẽ tách biệt với nhau trên ghế sofa.
Giường ngủ bọc da thường được biết tới với đặc tính đem tới sự thoải mái, thư giãn cho người sử dụng, đặc biệt với các loại giường ngủ bọc da làm từ da thật. Chính vì thế, khi tiến hành chọn mua sản phẩm, bạn cần phải yêu cầu người bán hàng cho mình ngồi thử hoặc nằm thử lên giường ngủ bọc da trong một khoảng thời gian nhất định để tự mình cảm nhận.
*Một số ví dụ thêm về vật liệu da được sử dụng trong trang trí nội thất:




Cách tốt nhất để trang trí với đồ nội thất bằng da là sử dụng nó một cách tiết kiệm nhất có thể, hòa trộn đồ nội thất của bạn thành các nhóm bao gồm chủ yếu là đồ nội thất được bọc vải (da).
Quá nhiều da có thể khiến căn phòng trông ‘lạnh lẽo’, vì vậy, để tránh điều này, hãy chọn một món đồ nội thất nổi bật bằng da và hoàn thiện nó bằng những chiếc gối có họa tiết, chọn các mẫu phù hợp để làm tăng sự phong phú một cách tự nhiên và làm nổi bật đồ nội thất da trong khi cũng mang lại hoa văn và màu sắc cho căn phòng.